Hiệp định thương mại biên giới giữa Chính phủ nước CHXH Chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung hoa

15:42, 08/03/2018

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt là “hai Bên ký kết”);

Căn cứ Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 07 tháng 11 năm 1991 và Hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 19 tháng 10 năm 1998;

Căn cứ Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền và Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ký ngày 18 tháng 11 năm 2009;

Nhằm tăng cường quan hệ láng giềng hữu nghị và thúc đẩy họp tác thương mại ở vùng biên giới giữa hai nước trên cở sở bình đắng và cùng có lợi,

Hai Bên ký kết đã thỏa thuận như sau:

Điều 1

1. “Thương mại biên giới” trong Hiệp định này là chỉ hoạt động thương mại của các doanh nghiệp hoặc thương nhân và cư dân biên giới được tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa tại khu vực biên giới hai nước theo quy định của pháp luật mỗi nước.

2. Thương mại biên giới được thực hiện thông qua các cửa khẩu biên giới đất liền và khu (điểm) chợ biên giới được hai Bên thỏa thuận nhất trí mở tại bảy tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên của Việt Nam và hai tỉnh/khu Vân Nam và Quảng Tây của Trung Quốc. Hoạt động tại chợ biên giới của người và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khâu ra, vào các khu (điêm) chợ biên giới thông qua đường qua lại biên giới mà hai Bên thỏa thuận mở.

Điều 2

Hai Bên ký kết nhất trí tăng cường phối họp, áp dụng các biện pháp, tích cực khuyến khích, thúc đẩy hoạt động thương mại biên giới phát triển lành mạnh, liên tục và ổn định.

Điều 3

Hai Bên ký kết xác định hoạt động thương mại biên giới phải được tiến hành trên cơ sở phù hợp với Hiệp định này và quy định của pháp luật mỗi nước.

Điều 4

1. Hai Bên ký kết đồng ý hoạt động thương mại biên giới do các cơ quan biên phòng, hải quan, kiểm nghiệm kiểm dịch, giao thông vận tải, thương mại và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật mỗi nước quản lý hiệu quả theo chuyên ngành, cùng duy trì trật tự thương mại biên giới lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi và phát triển bền vững.

2. Khu (điểm) chợ biên giới được thiết lập theo thỏa thuận của chính quyền địa phương cấp tỉnh theo quy định của pháp luật mỗi nước. Hoạt động kinh doanh tại khu (điểm) chợ biên giới của thương nhân và cư dân biên giới phải đăng ký với chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật mỗi nước.

3. Hai Bên ký kết nhất trí cùng nhau thúc đẩy thỏa thuận mở các cửa khẩu biên giới đất liền, và khu (điểm) chợ biên giới, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, hoàn thiện kho bãi kiểm tra, đưa hợp tác thuận lợi hóa thông quan đi vào chiều sâu góp phần nâng cao khả năng thông quan hàng hóa của các cửa khẩu biên giới và khu (điểm) chợ biên giới.

Điều 5

1. Hai Bên ký kết xác định hàng hóa được tiến hành giao dịch trong thương mại biên giới bao gồm các loại hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất nhập khẩu, tạm ngừng xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật mỗi nước.

2. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch, giấy phép và các hình thức quản lý khác được thực hiện theo quy định hiện hành của môi nước. Hai Bên ký kết xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoặc thương nhân thương mại biên giới đủ điều kiện được cấp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu.

3. Hai Bên ký kết xác định cần tuân thủ các điều ước quốc tế mà hai Bên là thành viên, thiết thực thực hiện những nghĩa vụ như bảo vệ động, thực vật hoang dã và môi trường, tăng cường quản lý xuất khấu, nhập khấu đối với đồ phế thải thể rắn, thịt đông lạnh ở khu vực có dịch bệnh, các động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng và sản phấm chế biến có liên quan.

Điều 6

1. Hai Bên ký kết xác định thương mại biên giới phải tuân thủ các quy định của pháp luật mỗi Bên về kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm nghiệm an toàn chất lượng hàng hóa, an toàn thực phấm.

2. Hai Bên ký kết nhất trí giao quyền cho cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch mỗi Bên theo tiêu chuẩn và quy định của pháp luật mỗi nước để tiến hành kiểm nghiệm, kiểm dịch, cấp giấy chứng nhận liên quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới.

3. Hai Bên ký kết đồng ý tích cực áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm tăng cường quản lý chất lượng, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, chống hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo vệ môi trường, bảo đảm lợi ích và sức khỏe của người tiêu dùng.

Điều 7

1. Hai Bên ký kết áp dụng các biện pháp thích họp đảm bảo hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới và khu (điểm) chợ biên giới mà hai Bên xác định chính thức.

2. Hai Bên ký kết nhất trí hoàn thiện cơ chế họp tác chống buôn lậu, kịp thời trao đổi thông tin về buôn lậu, cùng triển khai hoạt động chống buôn lậu liên hợp.

3. Hai Bên ký kết nhất trí giao cho các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương hai Bên tăng cường phối hợp trong công tác phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Điều 8

Thanh toán trong thương mại biên giới do doanh nghiệp hoặc thương nhân thương mại biên giới và cư dân biên giới thỏa thuận phù họp với quy định của pháp luật mỗi nước, bao gồm:

1. Thanh toán bằng Đồng Việt Nam hoặc Nhân dân tệ Trung Quốc hoặc ngoại tệ tự do chuyển đối.

2. Căn cứ theo quy định của pháp luật mỗi nước, thương mại biên giới có thể tiến hành các hình thức thanh toán thông qua ngân hàng hoặc bằng tiền mặt hoặc hàng đổi hàng. Khuyến khích thanh toán thông qua ngân hàng thương mại hai Bên.

Điều 9

1. Các cá nhân tham gia hoạt động thương mại biên giới khi xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới và khu (điểm) chợ biên giới phải tuân thủ quy định của pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế mà hai Bên là thành viên.

2. Hai Bên ký kết căn cứ quy định của pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế mà hai Bên là thành viên tạo điều kiện thuận lợi cho phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới và khu (điểm) chợ biên giới.

Điều 10

Hai Bên ký kết đồng ý tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hữu quan của nhau tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại và thu hút đầu tư theo quy định của pháp luật mỗi nước.

Điều 11 Hai Bên ký kết đồng ý tăng cường chia sẻ thông tin về quy định pháp luật trong thương mại biên giới và an toàn chất lượng hàng hóa, kịp thời thông báo cho nhau những thay đổi về chính sách liên quan đến thương mại biên giới.

Điều 12

1. Để đảm bảo thực hiện Hiệp định này, hai Bên ký kết đồng ý tăng cường quan hệ giữa các cơ quan chức năng quản lý hai nước, chính quyền địa phương biên giới và cơ quan quản lý cửa khẩu, kịp thời thỏa thuận hoặc phối hợp giải quyết vấn đề phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh đối với người và phương tiện vận tải

2. Hai Bên ký kết thống nhất Nhóm công tác thương mại biên giới Việt - Trung hướng dẫn và thúc đẩy triển khai Hiệp định này.

Điều 13

Hai Bên ký kết ủy quyền cho Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Thương mại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, căn cứ vào tình hình thực tế, ký các văn bản cụ thể thực hiện Hiệp định này. Trong trường hợp cần thiết, hai Bên ký kết sẽ ủy quyền cho chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới tương ứng của mỗi Bên ký kết các thỏa thuận cụ thể có liên quan trong khuôn khổ Hiệp định này.

Điều 14

Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung bằng văn bản của hai Bên ký kết thỏa thuận nhất trí. Trong vòng sáu (06) tháng, kế từ khi nhận được đề nghị của một Bên về việc sửa đổi, bổ sung, phía Bên kia phải trả lời chính thức bằng văn bản. Các điều khoản đã được hai Bên nhất trí sửa đối, bổ sung là bộ phận cấu thành không thế tách rời của Hiệp định. Các điều khoản sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực theo quy định tại Điều 16 của Hiệp định này.

Điều 15

Mọi bất đồng phát sinh trong quá trình giải thích và thi hành Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua trao đối hữu nghị trên cơ sở bình đắng giữa hai Bên ký kết.

Điều 16

1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký và có hiệu lực ba (03) năm. 2. Ba (03) tháng trước khi Hiệp định này hết hiệu lực, nếu không Bên ký kết nào thông báo bằng văn bản cho Bên kia về việc kết thúc Hiệp định, thì Hiệp định sẽ tự động kéo dài thêm ba (03) năm và sẽ tiêp tục được gia hạn theo thể thức đó.

3. Trong trường hợp Hiệp định này kết thúc, các điều khoản thỏa thuận hợp tác cụ thể đã ký kết theo Hiệp định này trước khi kết thúc, sẽ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hoàn tất việc thực thi các điều khoản đó.

4. Hiệp định này sẽ không tác động tới quyền và nghĩa vụ của hai Bên ký kết được quy định tại các điều ước quốc tế khác có liên quan mà mỗi Bên là thành viên.

5. Kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, “Hiệp định về mua bán hàng hóa ở vùng biên giới giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày 19 tháng 10 năm 1998 hết hiệu lực.

Hiệp định này ký tại Bắc Kinh, ngày 12 tháng 9 năm 2016, lập thành hai (02) bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, các văn bản có giá trị như nhau.

 


Ý kiến bạn đọc


Cùng chuyên mục

Nghị quyết 109/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh…

BHG - Từ ngày 6 đến ngày 8.12, tại tại Hội trường lớn HĐND - UBND tỉnh, Kỳ họp thứ 6 - HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 – 2021 đã được tổ chức. Tại Kỳ họp, các đại biểu đã tập trung trí tuệ thảo luận và biểu quyết thông qua Nghị quyết 109/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hà Giang.

31/01/2018
Nghị quyết 108/NQ-HĐND thông qua Danh mục các công trình, dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang

BHG - Từ ngày 6 đến ngày 8.12, tại tại Hội trường lớn HĐND - UBND tỉnh, Kỳ họp thứ 6 - HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 – 2021 đã được tổ chức. Tại Kỳ họp, các đại biểu đã tập trung trí tuệ thảo luận và biểu quyết thông qua Nghị quyết 108/NQ-HĐND thông qua Danh mục các công trình, dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

29/01/2018
Nghị quyết 107/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

BHG - Từ ngày 6 đến ngày 8.12, tại tại Hội trường lớn HĐND - UBND tỉnh, Kỳ họp thứ 6 - HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 – 2021 đã được tổ chức. Tại Kỳ họp, các đại biểu đã tập trung trí tuệ thảo luận và biểu quyết thông qua Nghị quyết 107/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Giang, giai đoàn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

26/01/2018
Nghị quyết 106/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp đặc thù với công chức, viên chức

BHG - Từ ngày 6 đến ngày 8.12, tại tại Hội trường lớn HĐND - UBND tỉnh, Kỳ họp thứ 6 - HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 – 2021 đã được tổ chức. Tại Kỳ họp, các đại biểu đã tập trung trí tuệ thảo luận và biểu quyết thông qua Nghị quyết 106/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp đặc thù với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở thực hiện chức năng quản lý người nghiện ma túy và sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

24/01/2018